Động mạch quay là gì? Các công bố khoa học về Động mạch quay

Động mạch quay (arteria radialis) là một nhánh chính của động mạch cánh tay, cung cấp máu cho cẳng tay và bàn tay. Nó khởi đầu ở hố khuỷu, chạy dọc theo phía ngoài cẳng tay và vào lòng bàn tay, tạo ra cung động mạch gan tay sâu. Động mạch quay chủ yếu nằm gần bề mặt da, dễ dàng cảm nhận nhịp mạch tại cổ tay. Nó không chỉ tham gia cung cấp máu mà còn quan trọng trong y khoa để đo nhịp tim, huyết áp, và được sử dụng trong các can thiệp y khoa. Bệnh lý liên quan có thể bao gồm hẹp động mạch và tổn thương do chấn thương hoặc tự miễn.

Động mạch quay: Khái niệm và Cấu trúc

Động mạch quay (arteria radialis) là một trong những nhánh chính của động mạch cánh tay, chuyên cung cấp máu cho cẳng tay và bàn tay. Đây là một trong hai nhánh tận của động mạch cánh tay tại hố khuỷu, nằm phía bên ngoài cẳng tay khi nhìn từ phía trước.

Vị trí và Hành trình

Động mạch quay bắt đầu từ hố khuỷu ở khoảng ngang mức nếp khuỷu, chạy dọc theo phía bên ngoài trước cẳng tay và tiếp tục đi qua phía dưới các gân cơ dạng dài và duỗi ngón cái dài để vào lòng bàn tay, tạo ra cung động mạch gan tay sâu. Trên đường đi, động mạch quay chạy dọc theo bên trong của xương quay và chủ yếu là nông (nằm gần bề mặt da) ở phần lớn hành trình của nó, giúp dễ dàng bắt mạch tại vị trí cổ tay.

Chức năng của Động mạch Quay

Chức năng chính của động mạch quay là cung cấp máu giàu oxy cho các cấu trúc của cẳng tay và bàn tay. Ngoài ra, đây cũng là một vị trí phổ biến để đo nhịp mạch quay, một phương pháp quan trọng trong thăm khám lâm sàng để đánh giá tình trạng tuần hoàn.

Tầm quan trọng trong Y khoa

Động mạch quay có vai trò quan trọng trong các thủ thuật y khoa. Đo nhịp mạch quay được sử dụng rộng rãi để theo dõi nhịp tim và huyết áp. Hơn nữa, động mạch này thường được chọn để đặt ống thông động mạch trong các can thiệp xâm lấn như mạch vành qua da.

Các Bệnh lý Liên quan

Một số rối loạn có thể ảnh hưởng đến động mạch quay bao gồm hẹp động mạch, tổn thương do chấn thương hoặc do các bệnh lý tự miễn. Việc chẩn đoán và điều trị sớm các tình trạng này là cần thiết để duy trì chức năng tuần hoàn hiệu quả.

Kết luận

Động mạch quay không chỉ đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp máu cho cẳng tay và bàn tay mà còn là công cụ quan trọng trong y khoa để đánh giá tình trạng sức khỏe tim mạch. Sự hiểu biết về cấu trúc và chức năng của động mạch quay góp phần vào tiến bộ trong cả chẩn đoán và điều trị y khoa.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "động mạch quay":

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM ĐƯỜNG THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH BÊN TẬN Ở CẲNG TAY TRÊN BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm siêu âm đường thông động mạch quay - tĩnh mạch đầu sau mổ 2 tuần và 3 tuần trên bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 34 bệnh nhân suy thận mạn có chỉ định lọc máu chu kỳ, được mổ tạo thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu bên tận ở cẳng tay, được siêu âm sau mổ 2 tuần và 3 tuần từ tháng 4/2016 đến tháng 7/2017, tại khoa Thận nhân tạo bệnh viện Trung Ương Huế.Kết quả: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân 45,79 ± 14,59 tuổi; nam chiếm 47,10%, nữ chiếm 52,90%. Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường là 5,88%. Đường kính tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần là 4,96 ± 0,88 mm và sau 3 tuần là 5,40 ± 0,99 mm (p < 0,05); lưu lượng tĩnh mạch dẫn lưu sau mổ 2 tuần và 3 tuần là 531,33 ± 162,40 ml/p và 666,56 ± 260 ml/p (p < 0,05). Tỷ lệ đường thông động tĩnh mạch trưởng thành sau mổ 3 tuần là 82,35%. Bất thường đường thông động tĩnh mạch (Đ-TM) gặp nhiều nhất là hẹp ở tĩnh mạch dẫn lưu và miệng nối.Kết luận: Siêu âm giúp đánh giá lưu lượng qua thông nối Đ-TM và đồng thời phát hiện một số nguyên nhân sớm gây bất thường thông nối Đ-TM, giúp các bác sĩ lâm sàng theo dõi và có định hướng điều trị cho bệnh nhân.
#Thông nối động mạch quay - tĩnh mạch đầu #lọc máu chu kỳ.
TÍNH KHẢ THI CỦA CÁCH TIẾP CẬN QUA ĐOẠN XA ĐỘNG MẠCH QUAY TRÁI TRONG CHỤP VÀ CAN THIỆP MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái (hõm lào) là phương pháp tiếp cận mạch máu mới với những lợi ích từ việc tiếp cận từ động mạch (ĐM) quay trái và giảm những bất lợi do tư thế của bệnh nhân. Tuy nhiên, tại Việt Nam, tính khả khi của chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa ĐM quay trái vẫn còn thiếu dữ liệu. Mục tiêu: Xác định tính khả thi và an toàn của cách tiếp cận qua đoạn xa ĐM quay trái trong chụp và can thiệp mạch vành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 32 bệnh nhân được tiếp cận qua hõm lào trái tại bệnh viện Vinmec Central Park từ 3/2021 đến 12/2021. Chúng tôi ghi nhận thông tin bệnh nhân, thông tin thủ thuật và ghi nhận biến chứng sau thủ thuật. Kết quả: Trong số 32 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 66,7 ± 10,6 với nam giới chiếm 78%, kích thước ĐM quay trái là 2,81 ± 0,36 mm và đoạn xa ĐM quay trái là 2,53 ± 0,27 mm. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tiếp cận thành công là 93,8%. Có 2 bệnh nhân bị co thắt mạch cần chuyển vị trí tiếp cận qua đoạn gần động mạch quay trái và động mạch quay phải đều thành công. Thời gian đâm kim trung bình: 5,37 ± 3,7 phút và tất cả bệnh nhân đều được chụp và can thiệp mạch vành thành công mà không thay đổi vị trí tiếp cận. Tỷ lệ biến chứng tụ máu mức độ EASY I là 13,3% và không cần can thiệp ngoại khoa, chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào biến chứng xuất huyết hay tụ máu mức độ EASY II trở lên. Kết luận: Tiếp cận chụp và can thiệp mạch vành qua đoạn xa động mạch quay trái có tính khả thi và an toàn.
#đoạn xa động mạch quay trái #hõm lào #tiếp cận mạch máu #chụp mạch vành #can thiệp mạch vành
KHẢO SÁT VÙNG ĐO MỨC BÃO HÒA OXY TRONG MÁU ĐỘNG MẠCH THEO NHỊP ĐẬP (SpO2) TỐT NHẤT TRÊN CỔ TAY, VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA SẮC TỐ DA - KÍCH THƯỚC CỔ TAY - GIỚI TÍNH ĐẾN KẾT QUẢ ĐO, SỬ DỤNG ĐẦU ĐO PHẢN XẠ
Việc đo mức bão hòa oxy trong máu động mạch theo nhịp đập (SpO2) tại cổ tay là phương pháp khá mới hiện nay, và việc xác định vùng đo SpO2 tốt nhất trên cổ tay gần như là yêu cầu cấp bách cho vấn đề mới này. Bài báo này sẽ cung cấp các kết quả khảo sát thực nghiệm có được về việc xác định vùng đo SpO2 tốt nhất trên cổ tay cũng như xem xét sự ảnh hưởng của sắc tố da tại cổ tay, kích thước cổ tay và giới tính đến biên độ tín hiệu thu được từ cảm biến. Bo mạch đo SpO2 chuẩn của hãng Texas Instruments và cảm biến phản xạ đo SpO2 chuẩn của hãng Covidien được sử dụng cho tất cả các cuộc khảo sát này. Kết quả khảo sát cho thấy rằng: Vùng cổ tay có đường động mạch quay nằm gần khớp cổ tay - đốt bàn tay ngón cái cho tín hiệu thu được với biên độ lớn nhất; Cổ tay có kích thước nhỏ và có sắc tố da sáng sẽ cho tín hiệu thu được với biên độ lớn hơn.
#đo SpO2 #phản xạ #SpO2 tại cổ tay #sắc tố da #kích thước cổ tay #giới tính #động mạch quay
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA ĐƯỜNG VÀO ĐỘNG MẠCH QUAY VÀ ĐỘNG MẠCH ĐÙI TRONG NÚT MẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Can thiệp nút mạch hóa chất qua đường động mạch quay đang là một hướng tiếp cận mới trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thành công, những lợi ích và biến chứng của can thiệp nút mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đường động mạch quay so với đường động mạch đùi. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang hồi cứu. Từ 1/2019 đến 8/2021, tiến hành 197 thủ thuật can thiệp nút mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào cho 132 bệnh nhân (96 ca đường động mạch đùi và 97 ca đường động mạch quay). Kết quả: Tỉ lệ thành công của đường vào ĐMQ trong NMHC điều trị UTBMTBG tương đương đường vào ĐMĐ, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (100% và 99%; p=0,497). Tỉ lệ các biến chứng mạch máu tại chỗ của đường vào ĐMQ thấp hơn đường vào ĐMĐ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê (1% và 3,1%; p=0,368). Thời gian thủ thuật, thời gian chiếu tia, liều tia ở nhóm có đường vào ĐMQ đều thấp hơn nhóm có đường vào ĐMĐ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nút mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đường động mạch quay có tỉ lệ thành công, biến chứng cũng như các đặc điểm kỹ thuật tương đương đường vào động mạch đùi. Với những lợi ích và sự thoải mái cho bệnh nhân đã được chứng minh, đường vào động mạch quay hoàn toàn khả thi và có thể ứng dụng trong can thiệp nút mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
#Động mạch quay #nút mạch hóa chất #ung thư biểu mô tế bào gan.
Hiệu quả của kỹ thuật đặt catheter động mạch quay có hướng dẫn siêu âm trên bệnh nhi: tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên Dịch bởi AI
Critical Care - Tập 24 - Trang 1-11 - 2020
Việc sử dụng kỹ thuật đặt catheter động mạch quay có hướng dẫn bằng siêu âm chưa được thiết lập rõ ràng ở các bệnh nhân nhi. Chúng tôi đã tiến hành một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp để đánh giá hiệu quả của kỹ thuật này cho việc đặt catheter động mạch quay ở bệnh nhi. Tổng quan hệ thống đã được thực hiện trên các cơ sở dữ liệu PubMed, Medline, Embase và thư viện Cochrane từ ngày khởi đầu của từng cơ sở dữ liệu đến tháng 12 năm 2019. Trong phân tích tổng hợp này, chúng tôi đã thực hiện các tìm kiếm trực tuyến với các thuật ngữ “siêu âm,” “sóng siêu âm,” “hướng dẫn siêu âm,” “siêu âm,” “động mạch quay,” “động mạch quay,” “catheter,” “cannula,” và “đặt catheter.” Tỷ lệ thành công lần đầu, tỷ lệ thành công tổng thể, số lần cố gắng trung bình để thành công, thời gian trung bình để thành công và tỷ lệ biến chứng (khối máu bầm) đã được trích xuất. Phân tích dữ liệu đã được thực hiện bằng RevMan 5.3.5. Từ 7 nghiên cứu liên quan, có 558 lần đặt catheter động mạch quay đã được ghi nhận, bao gồm 274 lần được hướng dẫn bằng siêu âm và 284 lần bằng phương pháp sờ. Kỹ thuật hướng dẫn bằng siêu âm có thể cải thiện đáng kể tỷ lệ thành công lần đầu và tỷ lệ thành công tổng thể (RR 1.78, 95% CI 1.46 đến 2.18, P < 0.00001; RR 1.33; 95% CI 1.20 đến 1.48; P < 0.00001). Tuy nhiên, có sự không đồng nhất đáng kể về tỷ lệ thành công tổng thể giữa các nghiên cứu đã bao gồm (I2 = 67%). Việc đặt catheter động mạch quay có hướng dẫn bằng siêu âm cũng liên quan đến ít lần cố gắng trung bình và thời gian trung bình để thành công (WMD -1.13, 95% CI -1.58 đến -0.69; WMD -72.97 s, 95% CI -134.41 đến -11.52) và tỷ lệ khối máu bầm thấp hơn (RR 0.17, 95% CI 0.07 đến 0.41). Việc sử dụng kỹ thuật hướng dẫn bằng siêu âm có thể cải thiện tỷ lệ thành công của việc đặt catheter động mạch quay và giảm tỷ lệ khối máu bầm ở bệnh nhi. Tuy nhiên, các kết quả cần được xem xét cẩn thận do sự không đồng nhất giữa các nghiên cứu.
#catheterization #radial artery #ultrasound-guided #pediatric patients
Kỹ thuật lấy ống thông bị kẹt do co thắt nghiêm trọng mạch tay khi tiếp cận qua động mạch quay trong can thiệp mạch vành qua da: trường hợp lâm sàng
Tiếp cận qua động mạch quay được ưu tiên hơn so với tiếp cận qua động mạch đùi để thực hiện chụp mạch vành và can thiệp mạch vành qua da, do giảm nguy cơ biến chứng mạch máu và chảy máu. Co thắt động mạch quay là biến chứng thường gặp nhất của tiếp cận qua động mạch quay, tỷ lệ co thắt động mạch quay là khoảng 10%, với co thắt nghiêm trọng xảy ra khoảng 0,7%. Chúng tôi mô tả một kỹ thuật không dùng thuốc mới để lấy ống thông bị kẹt kẹt do co thắt nghiêm trọng mạch máu tay.
#co thắt động mạch quay #kẹt ống thông #biến chứng
So sánh hai dung dịch Rota-Flush khác nhau ở bệnh nhân trải qua thủ thuật xoa bóp động mạch bằng phương pháp quay: Một nghiên cứu ngẫu nhiên, có kiểm soát và mù ba Dịch bởi AI
Cardiology and Therapy - Tập 11 - Trang 531-543 - 2022
Nghiên cứu tiềm năng này đã đánh giá tính khả thi và độ an toàn của dung dịch heparin rota-flush ở bệnh nhân trải qua thủ thuật xoa bóp động mạch bằng phương pháp quay (RA). Từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 11 năm 2021, đã có 200 bệnh nhân trải qua RA được đưa vào nghiên cứu này, trong đó 103 (51,5%) được phân bổ ngẫu nhiên vào nhóm heparin rota-flush và 97 (48,5%) vào nhóm rota-flush truyền thống. Chỉ tiêu chính là tỷ lệ chậm dòng/chưa có dòng sau khi RA; các chỉ tiêu thứ cấp bao gồm thành công thủ thuật, các biến chứng liên quan đến RA và các biến cố tim mạch nghiêm trọng trong bệnh viện (MACE). Không có sự khác biệt đáng kể nào trong các đặc điểm lâm sàng và hình ảnh động mạch cơ bản giữa hai nhóm. Ba mươi bệnh nhân (29,1%) trong nhóm heparin rota-flush và mười chín bệnh nhân (19,6%) trong nhóm rota-flush truyền thống đã phát triển tình trạng chậm dòng/chưa có dòng (P = 0,117), và tỷ lệ thành công thủ thuật cũng tương đương nhau (97,1% so với 93,8%, P = 0,320). Tình trạng hạ huyết áp nặng (huyết áp tâm thu < 90 mmHg) không có sự khác biệt đáng kể (15,5% so với 16,5%, P = 0,841), nhưng tỷ lệ co thắt động mạch vành cao hơn đáng kể ở nhóm heparin rota-flush (42,7% so với 22,7%, P = 0,003). Các biến cố MACE bao gồm huyết khối stent (ST), tái tưới máu tổn thương mục tiêu (TLR) và tử vong tim mạch cũng tương đương giữa hai nhóm; không ghi nhận trường hợp đột quỵ. Những phát hiện này cho thấy mặc dù việc truyền liên tục dung dịch heparin rota-flush vào động mạch vành không làm tăng tỷ lệ chậm dòng/chưa có dòng, nhưng dung dịch rota-flush truyền thống không có RotaGlide ngăn ngừa co thắt động mạch vành hiệu quả hơn so với heparin rota-flush mà không có ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình trạng hạ huyết áp nặng. Các kết quả này không ủng hộ việc sử dụng thường xuyên dung dịch heparin rota-flush ở bệnh nhân trải qua thủ thuật RA.
#heparin rota-flush #thủ thuật xoa bóp động mạch bằng phương pháp quay #chậm dòng #co thắt động mạch vành #biến cố tim mạch lớn
Đánh giá kết quả điều trị tổn khuyết cổ tay - bàn tay bằng vạt nhánh xuyên động mạch quay
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 4 - Trang 39-45 - 2023
Mục tiêu: Che phủ tổn khuyết cổ tay - bàn tay do phỏng bằng vạt nhánh xuyên động mạch quay (NXĐMQ) mà không thể ghép da hay không có điều kiện làm vi phẫu.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang không đối chứng 10 bệnh nhân có tổn khuyết vùng cổ tay - bàn tay do bỏng tại Trung tâm Phẫu thuật Tạo hình, thẩm mỹ và tái tạo (TT PTTHTM&TT), Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác, từ tháng 01/2021 - 9/2021.Kết quả: Bệnh nhân trung bình 37,3 ± 14,5 tuổi; dao động từ 16 đến 69 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ = 4/1. Vị trí tổn phần mềm ở gan cổ - bàn tay (90%) và mu cổ - bàn tay (10%). Tất cả được sử dụng vạt nhánh xuyên động mạch quay, kết quả điều trị: 8 trường hợp tốt (80%), 2 trường hợp khá (20%), không có thất bại. Kết luận: Nhóm nhánh xuyên động mạch quay chủ yếu xuất phát trong khoảng từ 4 - 6cm tính từ mỏm trâm quay. Vạt có khả năng che phủ tốt với tổn thương sâu, không yêu cầu kĩ thuật và cơ sở vật chất cao.
#Vạt nhánh xuyên động mạch quay #tổn khuyết cổ tay - bàn tay do bỏng
22. NGHIÊN CỨU SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM MÔ HỌC ĐỘNG MẠCH NGỰC TRONG VÀ CÁC ĐỘNG MẠCH CÓ THỂ DÙNG BẮC CẦU ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD2 - Trang - 2024
Mục tiêu nghiên cứu: - Mô tả bề dày các lớp áo, tỷ lệ tăng sinh nội mạc, mức độ xơ vữa của động mạch ngực trong, động mạch quay, động mạch vị mạc nối phải, động mạch thượng vị dưới. - So sánh đặc điểm mô học của các động mạch ngực trong, động mạch quay, động mạch vị mạc nối phải và động mạch thượng vị dưới. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, chọn mẫu thuận tiện. Mỗi động mạch nghiên cứu được cắt tại 2 vị trí: cách nguyên ủy 5mm và 15 cm. Các đoạn động mạch được xử lý và nhuộm theo quy trình chuẩn của Bộ môn Giải phẫu bệnh, trường Y Dược TP. HCM. Tại mỗi vị trí, mẫu động mạch được nhuộm H.E. nhằm đo bề dày các lớp thành mạch, đánh giá các tổn thương bệnh lý ở thành mạch máu. Kết quả: Độ dày lớp áo giữa của động mạch quay (khoảng thay đổi từ 270,68 µm - 308,56 µm) lớn hơn so với các động mạch còn lại. Khoảng thay đổi của độ dày áo giữa ở ba động mạch còn lại lần lượt là: 79,12 µm - 97,62 µm (động mạch ngực trong); 67,34 µm - 79,12 µm (động mạch thượng vị dưới) và 73,89 µm - 83,03 µm (động mạch vị mạc nối phải). Mức độ xơ vữa cao nhất được quan sát thấy ở đầu xa của động mạch ngực trong (độ 2 và độ 3) và ở đầu xa của động mạch vị mạc (tất cả các mẫu đều ở độ 3). - Mức độ nặng nhất (độ 4) – lòng mạch bị bít tắc hoàn toàn không ghi nhận được ở tất cả các mẫu động mạch. Kết luận: Với kết quả mô học thì thứ tự ưu tiên sử dụng các động mạch dùng trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là: động mạch ngực trong, động mạch quay, động mạch vị mạc nối phải.
#Động mạch ngực trong #động mạch quay #động mạch vị mạc nối phải #mô học.
Tổng số: 9   
  • 1